những điều cần biết về quản lý số liệu (báo cáo giám sát môi trường định kỳ):
I/. Quan trắc môi trường(báo cáo giám sát môi trường định kỳ):
1. Số liệu quan trắc môi trường(báo cáo giám sát môi trường định kỳ) gồm:
a) Kết quả quan trắc môi trường(báo cáo giám sát môi trường định kỳ), kết quả quan trắc môi trường liên tục của chương trình quan trắc môi trường quy định tại Khoản hai Điều này;
b) Thống kê kết quả quan trắc môi trường, bao gồm: Thống kê kết quả quan trắc môi trường theo đợt và Thống kê tổng hợp năm (đối có quan trắc định kỳ); Báo cáo kết quả quan trắc môi trường theo tháng, quý và năm (đối có quan trắc liên tục). những Báo cáo kết quả quan trắc phải bao gồm kết quả thực hành QA/QC trong quan trắc môi trường.

2. Chương trình quan trắc môi trường:
c) Chương trình quan trắc môi trường đất nước gồm chương trình quan trắc môi trường lưu vực sông và hồ liên tỉnh; vùng kinh tế trọng điểm; môi trường xuyên biên thuỳ và môi trường tại các vùng có tính đặc thù;
d) Chương trình quan trắc môi trường cấp tỉnh giấc gồm những chương trình quan trắc thành phần môi trường trên địa bàn;
e) Chương trình quan trắc môi trường của khu công nghiệp, khu chế xuất, khu khoa học cao, cụm công nghiệp, làng nghề và hạ tầng cung cấp, kinh doanh, dịch vụ gồm quan trắc chất phát thải và quan trắc những thành phần môi trường theo quy định của pháp luật.
II/. quản lý số liệu quan trắc môi trường(báo cáo giám sát môi trường định kỳ):
1. Tổng cục Môi trường giúp Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý số liệu quan trắc môi trường đất nước theo quy định tại Khoản một Điều 127 Luật bảo kê môi trường năm 2014.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban dân chúng cấp thức giấc điều hành số liệu quan trắc môi trường của địa phương theo quy định tại Khoản 2 Điều 127 Luật bảo vệ môi trường năm 2014.
3. Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, cơ sở cung ứng, buôn bán, dịch vụ quản lý số liệu quan trắc môi trường theo quy định tại Khoản 3 Điều 127 Luật bảo vệ môi trường năm 2014.
III/. Chế độ số liệu quan trắc môi trường(báo cáo giám sát môi trường định kỳ):
một. những tổ chức trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, tổ chức thuộc màng lưới quan trắc môi trường đất nước được giao kinh phí trong khoảng nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình quan trắc môi trường quốc gia có trách nhiệm gửi Tổng cục Môi trường số liệu quan trắc môi trường thi hữu liên quan quy định tại Khoản 1 Điều 19 Thông tư này để tổng hợp, Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
hai. Sở Tài nguyên và Môi trường Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường số liệu quan trắc môi trường quy định tại Khoản một Điều 19 Thông tư này.
3. Chủ đầu tư vun đắp và buôn bán kết cấu hạ tầng công nghệ của khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu khoa học cao thực hiện chế độ Thống kê theo quy định về kiểm soát an ninh môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu khoa học cao.
4. hạ tầng cung ứng, kinh doanh, dịch vụ ko thuộc đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều này thực hành Báo cáo cho cơ quan thẩm định, duyệt y Con số thẩm định ảnh hưởng môi trường, công nhận kế hoạch bảo kê môi trường.
5. các cơ quan, công ty, doanh nghiệp quy định tại Khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều này với trách nhiệm kiểm soát, bảo đảm chất lượng, tính xác thực và độ tin cậy của số liệu quan trắc môi trường.
6. Việc Báo cáo số liệu quan trắc môi trường quy định tại Khoản 1, Khoản hai, Khoản 4 Điều này thực hành theo hình thức, tần suất quy định tại Điều 22, Điều 23 Thông tư này.
IV. Hình thức Thống kê số liệu quan trắc môi trường(báo cáo giám sát môi trường định kỳ):
một. Hình thức số liệu quan trắc môi trường(báo cáo giám sát môi trường định kỳ):
a) Định dạng số liệu quan trắc môi trường: số liệu quy định tại Khoản một Điều 19 Thông tư này được lưu trong tệp (file) máy tính định dạng word (.doc hoặc .docx) đối sở hữu Con số quan trắc môi trường; dạng file excel (.xls hoặc .xlsx) đối sở hữu kết quả quan trắc định kỳ; file text đối mang kết quả quan trắc tự động, liên tục; được in trên giấy (trừ kết quả quan trắc tự động, liên tục);
b) chiếc Báo cáo kết quả quan trắc định kỳ đợt, năm thực hiện theo quy định tại Biểu A1, Biểu A2, cái Thống kê kết quả quan trắc không khí tự động, liên tục thực hiện theo quy định tại Biểu A3, Biểu A4, loại Con số kết quả quan trắc nước tự động, liên tục thực hiện theo quy định tại Biểu A5, Biểu A6 Phụ lục V ban hành đương nhiên Thông tư này;
c) Kết quả quan trắc định kỳ được lưu dạng tệp (file) excel (.xls hoặc .xlsx), định dạng chuẩn Unicode; kết quả quan trắc tự động, liên tục (bao gồm kết quả quan trắc và kết quả hiệu chuẩn) được lưu dạng tệp text, định dạng chuẩn ASCII (tiếng Việt không dấu).
hai. Gửi, tiếp thụ số liệu quan trắc môi trường:
d) những Thống kê và kết quả quan trắc được đóng thành quyển, mang chữ ký, đóng dấu của cơ quan Thống kê, gửi 01 bản tới cơ quan hấp thụ quy định tại Khoản 1, hai, 3 và Khoản 4 Điều 21 Thông tư này. các tệp Báo cáo được gửi qua thư điện tử hoặc Cổng thông báo điện tử của cơ quan tiếp nhận;
e) Cơ quan tiếp nhận Thống kê xác nhận bằng văn bản về việc nhận Thống kê cho các công ty thực hiện Thống kê. Văn bản xác nhận là căn cứ xác định việc hoàn thành nhiệm vụ quan trắc môi trường.
V/. Tần suất Thống kê số liệu quan trắc môi trường( lập báo cáo giám sát môi trường định kỳ):
một. Đối sở hữu các doanh nghiệp thực hành chương trình quan trắc môi trường(báo cáo giám sát môi trường định kỳ) đất nước, tần suất Con số như sau:
a) Gửi kết quả và Báo cáo quan trắc môi trường(báo cáo giám sát môi trường định kỳ) chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày chấm dứt đợt quan trắc;
b) Gửi kết quả và Thống kê quan trắc môi trường(báo cáo giám sát môi trường định kỳ) theo tháng, quý trước ngày 15 của tháng tiếp theo;
c) Gửi Thống kê tổng hợp năm về kết quả quan trắc môi trường(báo cáo giám sát môi trường định kỳ) và kết quả quan trắc liên tục, tự động trước ngày 15 tháng 3 của năm sau.
d) Truyền liên tục theo thời gian thực kết quả quan trắc tự động, liên tục.
hai. Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường, tần suất Thống kê như sau:
a) Gửi Con số tổng hợp năm về kết quả quan trắc môi trường(báo cáo giám sát môi trường định kỳ) và kết quả quan trắc liên tiếp, tự động trước ngày 31 tháng 3 của năm sau;
b) Truyền trực tuyến liên tiếp (24/24 giờ) kết quả quan trắc tự động, liên tiếp về Bộ Tài nguyên và Môi trường. Kết quả quan trắc truyền về Bộ Tài nguyên và Môi trường bảo đảm nhu cầu cung cấp, tiêu dùng thông tin và đạt tối thiểu 80% tổng số kết quả quan trắc dự kiến của chương trình quan trắc.
3. Đối sở hữu các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, làng nghề, cơ sở vật chất cung cấp buôn bán, dịch vụ:
a) Số liệu quan trắc môi trường của các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kỹ thuật cao Thống kê theo quy định về kiểm soát an ninh môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
b) cơ sở phân phối, buôn bán, dịch vụ quy định tại Khoản 4 Điều 21 Thông tư này gửi Con số kết quả quan trắc định kỳ chậm nhất sau 30 ngày từ khi ngày kết thúc đợt quan trắc; đối có những cơ sở sản xuất, buôn bán, dịch vụ theo quy định tại Khoản 3 Điều 39 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và truất phế liệu thực hành truyền liên tiếp kết quả quan trắc tự động, liên tục theo thời gian thực về Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương.

Điều 24. Lưu trữ, công bố số liệu quan trắc môi trường(báo cáo giám sát môi trường định kỳ).
một. Cơ quan được giao điều hành số liệu quan trắc môi trường quy định tại Điều 20 Thông tư này mang trách nhiệm lưu trữ theo quy định của pháp luật hiện hành.
hai. Tổng cục Môi trường vun đắp, trình Bộ Tài nguyên và Môi trường hạ tầng dữ liệu về quan trắc môi trường quốc gia; hướng dẫn Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng cơ sở dữ liệu về quan trắc môi trường địa phương.
3. Định kỳ hàng năm, Tổng cục Môi trường cập nhật, công bố danh mục số liệu quan trắc môi trường quốc gia trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Môi trường.
4. Định kỳ hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường cập nhật, công bố danh mục số liệu quan trắc môi trường của địa phương trên Cổng thông báo điện tử của Ủy ban nhân dân. kháccấp thức giấc, Sở Tàì nguyên và Môi trường.